Trong thực tế, có thể sổ đỏ bị người khác giữ. Vậy, người khác giữ sổ đỏ có nguy hiểm không? Làm sao để lấy lại sổ? Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ sẽ cung cấp thông tin chi tiết trong bài viết này.

>>> Cách đọc thông tin trên sổ đỏ nhà đất đầy đủ và chính xác nhất 2023

1. Người khác giữ sổ đỏ bị cấm cầm cố sổ

Theo Điều 309 của Bộ luật Dân sự năm 2015, việc cầm cố tài sản là hành vi một bên (gọi là bên cầm cố) giao tài sản có quyền sở hữu cho bên khác (gọi là bên nhận cầm cố) để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ nào đó.

Người khác giữ sổ đỏ vẫn bị cấm cầm cố sổ

>>> Tìm hiểu thêm: Địa chỉ văn phòng công chứng thứ 7 chủ nhật, hỗ trợ nhận hồ sơ online

Dựa trên quy định trên, người sử dụng đất không được phép cầm cố quyền sử dụng đất, bởi vì người dân chỉ được phép sử dụng đất mà không được quyền sở hữu.

Tại Điều 166 và khoản 1 của Điều 167 của Luật Đất đai năm 2013, cũng rõ ràng quy định rằng người sử dụng đất không có quyền thực hiện việc cầm cố, mà chỉ có các quyền khác như chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn trong việc sử dụng quyền sử dụng đất.

Hơn nữa, như đã được trình bày ở phần trước, Giấy chứng nhận không được coi là tài sản. Vì vậy, khi không được xem là tài sản, Giấy chứng nhận không thể sử dụng để làm tài sản bảo đảm.

2. Cấm thế chấp nếu thiếu ủy quyền

Dựa trên Điều 317 của Bộ luật Dân sự năm 2015, thế chấp tài sản là hành vi một bên sử dụng tài sản có quyền sở hữu để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ mà không chuyển tài sản cho bên khác.

Theo quy định này, nếu không có giấy tờ ủy quyền hoặc hợp đồng ủy quyền từ người sử dụng đất hoặc chủ sở hữu của tài sản liên quan đến đất, thì việc thực hiện thế chấp sẽ bị cấm.

>>> Tìm hiểu thêm: Dịch vụ sang tên sổ đỏ nhanh và uy tín nhất Hà Nội, miễn phí hỗ trợ tại nhà

3. Người khác giữ sổ đỏ không trả lại nên báo mất để cấp lại

Khi người khác giữ sổ đỏ của bạn và không trả lại, một số người có thể quyết định khởi kiện để đòi lại Giấy chứng nhận. Tuy nhiên, trong trường hợp này, có hai quan điểm chính:

Quan điểm thứ nhất: Không được kiện đòi Giấy chứng nhận

Như đã được phân tích ở phần trước, Giấy chứng nhận không được xem là tài sản, và do đó, Tòa án có thể từ chối tiếp nhận đơn khởi kiện. Điều này đã được xác định rõ trong Mục 3 của Công văn 141/TANDTC-KHXX ngày 2/9/2011.

Người khác giữ sổ đỏ không trả lại nên báo mất để cấp lại

>>> Tìm hiểu thêm: Công chứng hợp đồng chuyển nhượng nhà đất thực hiện thủ tục như thế nào?

Xem thêm:  Có thể rút đơn theo yêu cầu khi vụ án hình sự đã được khởi tố?

Quan điểm thứ hai: Được kiện đòi Giấy chứng nhận

Tuy Bộ luật Dân sự năm 2015 và Luật Đất đai 2013 không quy định rằng Giấy chứng nhận là tài sản, nhưng theo nguyên tắc chung của pháp luật, Tòa án không thể từ chối giải quyết vụ việc dân sự do thiếu điều luật để áp dụng, như đã được quy định tại Khoản 2, Điều 4 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

Mặc dù việc kiện đòi có thể được thực hiện, quá trình này thường mất nhiều thời gian và tốn kém. Thay vì lựa chọn kiện đòi, người sử dụng đất có thể xem xét lựa chọn việc báo mất Giấy chứng nhận để được cấp lại theo thủ tục sau đây.

Báo mất Giấy chứng nhận và yêu cầu cấp lại

Bước 1: Báo cáo tới UBND xã: Hộ gia đình hoặc cá nhân bị mất Giấy chứng nhận cần báo cáo tới UBND xã nơi có nhà đất.

Bước 2: Niêm yết thông báo: UBND xã sau khi tiếp nhận thông tin báo mất sẽ niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở UBND xã. Thời hạn niêm yết thông báo là 30 ngày.

Bước 3: Nộp hồ sơ yêu cầu cấp lại: Sau khi niêm yết thông báo mất và sau 30 ngày mà không tìm thấy hoặc không lấy lại được Giấy chứng nhận, hộ gia đình hoặc cá nhân bị mất cần nộp hồ sơ đề nghị cấp lại.

Hồ sơ yêu cầu cấp lại Giấy chứng nhận

Hồ sơ cần nộp khi yêu cầu cấp lại Giấy chứng nhận do mất bao gồm:

– Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK.

– Giấy xác nhận của UBND xã về việc đã niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận.

– Nếu Giấy chứng nhận bị mất do thiên tai hoặc hỏa hoạn, cần có giấy xác nhận từ UBND xã về sự kiện thiên tai hoặc hỏa hoạn đó.

Trình tự và thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận

Bước 1: Nộp hồ sơ: Hộ gia đình hoặc cá nhân có thể nộp hồ sơ tại UBND xã nơi có nhà đất.

Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ

Bước 3: Xem xét và giải quyết yêu cầu

Bước 4: Trả kết quả

Thời gian cấp lại Giấy chứng nhận: Thường không quá 10 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ. Thời gian có thể kéo dài lên đến 20 ngày trong các trường hợp đặc biệt như xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn về điều kiện kinh tế – xã hội. Trong thời gian này, không tính các ngày nghỉ, ngày lễ và thời gian tiếp nhận hồ sơ tại địa phương.

Xem thêm:  Công chứng là gì? Phân biệt công chứng và chứng thực?

>>> Di chúc nhà đất viết tay có hợp pháp không? Cần thỏa mãn điều kiện gì?

Trên đây là nội dung trả lời cho câu hỏi “Người khác giữ sổ đỏ có nguy hiểm không? Làm sao để lấy lại sổ?“. Ngoài ra, nếu bạn có thắc mắc liên quan đến nội dung trên hoặc cần tư vấn các vấn đề pháp lý khác về thủ tục công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà

1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.

2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.

Ngoài ra, chúng tôi có đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com

Đánh giá

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *