Ngộ độc thực phẩm là vấn đề được cả người dân và các cơ quan chức năng quan tâm bởi nó ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe, tính mạng của khách hàng. Vậy, trường hợp bán đồ ăn gây ngộ độc thực phẩm bị xử lý thế nào ?

>>> Xem thêm: Top 5 cách tìm đối tác kinh doanh hiệu quả

1. Thế nào là ngộ độc thực phẩm?

Tại khoản 1 Điều 3 Quy chế điều tra ngộ độc thực phẩm ban hành kèm theo Quyết định 39/2006/QĐ-BYT giải thích về ngộ độc thực phẩm như sau:

Giải thích từ ngữ

Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. “ Ngộ độc thực phẩm” là hội chứng cấp tính xảy ra do ăn, uống phải thức ăn có chất độc, biểu hiện bằng những triệu chứng dạ dày – ruột, thần kinh hoặc những triệu chứng khác tuỳ theo tác nhân gây ngộ độc.

Bên cạnh đó, tại khoản 1 Điều 3 Quy định về lấy mẫu thực phẩm và bệnh phẩm khi xảy ra ngộ độc thực phẩm ban hành kèm theo Quyết định 5327/2003/QĐ-BYT cũng quy định

>>> Xem thêm: Chi phí công chứng văn bản hủy họp đồng ủy quyền [2023]

Giải thích từ ngữ

Trong Quy định này, một số từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. “Ngộ độc thực phẩm” là tình trạng ngộ độc cấp xảy ra do ăn, uống thực phẩm có ô nhiễm vi sinh vật hay có chứa chất độc hại.

Như vậy, căn cứ theo các quy định nêu trên thì ngộ độc thực phẩm là tình trạng ngộ độc cấp xảy ra do ăn, uống thực phẩm có ô nhiễm vi sinh vật hay có chứa chất độc hại biểu hiện bằng những triệu chứng dạ dày – ruột, thần kinh hoặc những triệu chứng khác tuỳ theo tác nhân gây ngộ độc.
 

Thế nào là ngộ độc thực phẩm?

2. Đồ ăn gây ngộ độc thực phẩm, ai phải chịu trách nhiệm?

Thực phẩm khi được bán ra ngoài thị trường phải trải qua nhiều công đoạn từ nuôi trồng, thu hoạch, bảo quản, chế biến,… Ở mọi giai đoạn đều phải đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.

Trường hợp thực phẩm gây ngộ độc, để xác định ai là người chịu trách nhiệm cần xem xét nguyên nhân gây ra tình trạng ngộ độc và người có hành vi gây ra ngộ độc thực phẩm.

Theo khoản 1 Điều 584 Bộ luật Dân sự năm 2015, trách nhiệm bồi thường thiệt hại được nêu rõ:

Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác

>>> Xem thêm: Thủ tục công chứng thừa kế di sản bắt buộc phải có những giấy tờ gì?

Từ đó, có thể xác định người phải bồi thường thiệt hại như sau:

– Ngộ độc do nhà sản xuất:

Nguyên nhân gây ra ngộ độc trong trường hợp này là do nguồn gốc thực phẩm, do đó, cá nhân, tổ chức cung cấp nguyên liệu nấu ăn là người chịu trách nhiệm. Có lỗi ở khâu nào thì người phụ trách của khâu đó sẽ phải chịu trách nhiệm.

– Ngộ độc do lỗi của người bán hàng: 

Nguyên nhân gây ra ngộ độc trong trường hợp này là do độc tố trong quá trình chế biến, bảo quản thực phẩm. Nếu việc khách hàng bị ngộ độc thực phẩm do lỗi của người bán hàng hay chính là người đầu bếp chế biến món ăn thì người đó có trách nhiệm bồi thường thiệt hại đã gây ra cho khách hàng.

Xem thêm:  Cách ủy nhiệm xuất hóa đơn cho bên thứ 3: Quyền hạn và hướng dẫn


3. Bán đồ ăn gây ngộ độc thực phẩm bị xử lý thế nào?

3.1 Bán đồ ăn gây ngộ độc thực phẩm bị xử phạt hành chính

Tại khoản 8 Điều 22 Nghị định 115/2018/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm e khoản 12 Điều 1 Nghị định 124/2021/NĐ-CP về vi phạm quy định khác về bảo đảm an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, cung cấp thực phẩm như sau:

8. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Nhập khẩu, sản xuất, chế biến, cung cấp, bán thực phẩm gây ngộ độc thực phẩm ảnh hưởng đến sức khỏe của từ 05 người trở lên mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;

b) Nhập khẩu, cung cấp hoặc bán thực phẩm mà có sử dụng chất, hóa chất phụ gia thực phẩm hoặc chất hỗ trợ chế biến thực phẩm cấm sử dụng hoặc ngoài danh mục được phép sử dụng trị giá từ 10.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính trên 5.000.000 đồng mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;

c) Nhập khẩu, cung cấp hoặc bán thực phẩm mà có sử dụng chất, hóa chất phụ gia thực phẩm hoặc chất hỗ trợ chế biến thực phẩm chưa được phép sử dụng hoặc chưa được phép lưu hành tại Việt Nam trị giá từ 50.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính trên 20.000.000 đồng mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

>>> Xem thêm: Công chứng hợp đồng mua bán nhà sử dụng CCCD thay hộ khẩu

Theo đó, người nào có hành vi bán đồ ăn gây ngộ độc cho người khác thì có thể bị phạt tiền từ 80 – 100 triệu đồng, nếu người vi phạm là tổ chức thì có thể bị phạt tiền từ 160 – 200 triệu đồng.

Ngoài ra, cá nhân và tổ chức còn phải chịu các hình phạt bổ sung và bắt buộc phải khắc phục hậu quả khác như:

– Đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, chế biến, kinh doanh, cung cấp thực phẩm từ 03 – 05 tháng;

– Buộc thu hồi thực phẩm;

– Buộc tiêu hủy thực phẩm;

– Buộc chịu mọi chi phí cho việc xử lý ngộ độc thực phẩm, khám, điều trị người bị ngộ độc thực phẩm đối với vi phạm;

– Buộc thu hồi bản tự công bố sản phẩm đối với sản phẩm thuộc diện tự công bố sản phẩm;

Bán đồ ăn gây ngộ độc thực phẩm bị xử lý thế nào?

3.2 Xử lý hình sự

Tại khoản 2 Điều 317 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 119 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về Tội vi phạm quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm như sau:

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Làm chết người;

c) Gây ngộ độc ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của từ 21 người đến 100 người;

d) Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

đ) Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

e) Thực phẩm có sử dụng chất, hóa chất, kháng sinh, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, phụ gia thực phẩm hoặc chất hỗ trợ chế biến thực phẩm cấm sử dụng hoặc ngoài danh mục được phép sử dụng trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 20.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;

g) Thực phẩm có sử dụng nguyên liệu là động vật chết do bệnh, dịch bệnh hoặc động vật bị tiêu hủy trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;

h) Thực phẩm có sử dụng chất, hóa chất, kháng sinh, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, phụ gia thực phẩm hoặc chất hỗ trợ chế biến thực phẩm chưa được phép sử dụng hoặc chưa được phép lưu hành tại Việt Nam trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

i) Tái phạm nguy hiểm.

Như vậy, người nào có hành vi bán đồ ăn gây ngộ độc cho người làm chết người thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự, phạt tiền từ 200 – 500 triệu đồng hoặc phạt tù từ 03 – 07 năm. Mức phạt cụ thể sẽ do quyết định của Tòa án.

Xem thêm:  So sánh sự khác nhau cơ bản giữa thanh tra và kiểm tra thuế

Trên đây là giải đáp về Bán đồ ăn gây ngộ độc thực phẩm xử lý thế nào? Ngoài ra, nếu như bạn đọc còn thắc mắc gì liên quan đến nội dung trên hoặc cần tư vấn các vấn đề pháp lý khác về công chứng và sổ đỏ, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà

1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.

2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.

Ngoài ra, chúng tôi có đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com

Xem thêm các từ khóa:

>>> Thủ tục cấp sổ đỏ lần đầu cho doanh nghiệp

>>> Biểu phí công chứng các loại hợp đồng đầy đủ nhất

>>> Công chứng di chúc mà tài sản là bất động sản được thực hiện

>>> Công chứng giấy ủy quyền mua bán tài sản

>>> Cầm cố tài sản không chính chủ, có bị phạt không?

Đánh giá

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *